Ly hôn là giải pháp cuối cùng như một sự giải thoát khi cuộc sống vợ chồng lâm vào tình trạng trầm trọng, không thể kéo dài cuộc sống gia đình và mục đích của hôn nhân không thể đạt được.
Trong đó, phân chia tài sản sau khi ly hôn là một quy định bắt buộc phải thực hiện, hai bên (vợ và chồng) có thể tự nguyện thỏa thuận việc phân chia tài sản chung, tài sản riêng và các nghĩa vụ tài chính khác hoặc yêu cầu tòa án phân chia theo quy định của pháp luật.
Sau đây đội ngũ luật sư,chuyên gia tư vấn chia tài sản khi ly hôn sẽ phân tích dâu hơn về vấn đề chia tài sản sau ly hôn.
Những vấn đề về tư vấn chia tài sản khi ly hôn thường gặp
Vợ chồng chung sống với gia đình vợ/chồng vậy số tài sản vợ/chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân sẽ được chia như thế nào?
Tài sản được tặng cho, thừa kế từ cha mẹ trong thời kỳ hôn nhân thì thuộc quyền sở hữu của ai?
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chỉ đứng tên vợ/ chồng thì xử lý như thế nào?
Tài sản của vợ chồng đưa vào kinh doanh?
Chia tài sản khi ly hôn có dựa vào công sức đóng góp không?
Ngoại tình có bất lợi khi chia tài sản?
Đối với các khoản nợ trong thời kỳ vợ/chồng có phải liên đới chịu trách nhiệm?
Làm thế nào để xác lập tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân?
Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn
Căn cứ pháp lý: điều 38, 39, 40 và 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP.
Điều 59 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định:
“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng,
Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”
Theo đó thì để phân chia tài sản khi ly hôn phải xác định được tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng. Theo đó Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định cụ thể như sau:
Tư vấn chia tài sản khi ly hôn về tài sản chung của vợ chồng
Tư vấn pháp luật về Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để đảm bảo nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Tư vấn chia tài sản khi ly hôn về tài sản riêng của vợ, chồng
Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Thứ hai: Trước khi cưới bạn có mua một mảnh đất và bố mẹ cho tiền để xây dựng nhà ở đây là tài sản riêng bố mẹ cho bạn trước khi kết hôn.
Theo các quy định trên thì sau khi ly hôn tài sản đó vẫn là tài sản riêng của bạn vì nó được hình thành trước hôn nhân.
Thứ ba: Về việc sau khi cưới vợ bạn có vay tiền để mua đồ đạc trong nhà… Đó là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân vì vậy sau khi ly hôn số tiền nợ do hai người thỏa thuận trả nếu không thỏa thuận được thì tòa án sẽ giải quyết theo quy định của pháp luật.
Thứ tư: về thời điểm được tính là vợ chồng bắt đầu từ khi tổ chức đám cưới hay khi đăng ký kết hôn? Theo quy định của pháp luật thì thời điểm được tính là vợ chồng khi đăng ký kết hôn.
Khi vợ chồng sống chung với gia đình thì khối tài sản chung sẽ rất khó xác định. Việc phân chia tài sản vợ chồng khi ly hôn trong khối tài sản chung với gia đình thường gặp nhiều khó khăn vướng mắc. Theo quy định tại Điều 61 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định:
“1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình.
Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2.Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”
Trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh
Quy định tại Điều 64 Luật hôn nhân gia đình về việc chia tài sản vợ chồng đưa vào kinh doanh như sau: Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.
Tư vấn chia tài sản khi ly hôn của chúng tôi hoạt động nhằm đáp ứng những yêu cầu tư vấn, các vấn đề thắc mắc của các cá nhân, tổ chức về luật doanh nghiệp, kinh doanh thương mại và các vấn đề liên quan đến pháp luật thành lập doanh nghiệp. Mọi thông tin và yêu cầu tư vấn của quý khách hàng sẽ được bảo mật tuyệt đối.
Cảm ơn quý khách hàng đã luôn đồng hành cùng Luật Loan Loan. Chúng tôi luôn cố gắng nâng cao chất lượng dịch vụ để phục vụ tốt nhất đến quý khách hàng!