LUẬT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ CHO XE MÁY

Tìm hiểu luật giao thông đường bộ cho xe máy là rất cần thiết cho những người điều khiển mô tô, xe máy khi tham gia giao thông.

Giao thông là hình thức di chuyển, đi lại công khai bao gồm các đối tượng như người đi bộ, xe, tàu điện, các phương tiện giao thông công cộng, thậm chí cả xe dùng sức kéo động vật hay động vật tham gia đơn lẻ hoặc cùng nhau.

Luật giao thông là luật dùng để quản lý và điều khiển các phương tiện giao thông. Nhiều cá nhân có quan điểm tìm hiểu luật giao thông chỉ để phục vụ cho kì thi sát hạch giấy phép lái xe.

Tuy nhiên, trên thực tế việc am hiểu luật giao thông đường bộ cho xe máy sẽ giúp bạn tham gia giao thông được an toàn cũng như tránh xảy ra những thiệt hại về tài sản cho bản thân và người khác.

Luật giao thông đường bộ luôn có sự sửa đổi, bổ sung sao cho phù hợp với tình hình thực tế. Hiện tại luật giao thông đường bộ 2020 cho xe máy, quy định theo Luật giao thông đường bộ 2008 và Nghị định 100/2019/NĐ-CP. 

Điều kiện tham gia giao thông của xe máy theo quy định luật giao thông cho xe máy

Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện tham gia giao thông của xe máy như sau:

luật giao thông cho xe máy
Luật giao thông cho xe máy

Phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, cụ thể:

Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực

Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực

Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu

Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe

Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển

Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật

Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường

Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định

Ngoài ra, xe máy muốn lưu thông trên đường phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Một số mức phạt phổ biến đối với xe máy

Luật giao thông xe máy được sửa đổi bổ sung qua NGHỊ ĐỊNH 100/2019/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt

Theo đó, có quy định luật giao thông đường bộ xe máy mới nhằm hiện thực hóa quy định cấm người đã uống rượu, bia rồi mà còn tham gia giao thông tại Luật phòng chống tác hại của rượu, bia 2019.

Cụ thể, người nào chỉ cần uống rượu, bia (dù uổng ít) mà điều khiển xe mô tô, xe gắn máy cũng bị xử phạt (hiện hành, có nồng độ cồn vượt 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở mới bị xử phạt).

Đồng thời, lần đầu tiên quy định xử phạt người uống rượu, bia mà còn lái xe đạp tham gia giao thông.

“Nghị định 100/2019 đã có những chế tài mạnh (nhiều quy định xử phạt mới, mức phạt tăng cao), đủ sức răn đe người uống rượu, bia mà còn điều khiển phương tiện giao thông sẽ phần nào giảm bớt số vụ tai nạn giao thông do rượu, bia gây ra.

Đồng thời, các cơ quan báo chí, truyền thông… cần đẩy mạnh tuyên truyền quy định mới này để người dân được biết, thực hiện đúng nhằm đảm bảo an toàn giao thông cho bản thân và người khác” 

Tại Nghị định 100/2019, đã tăng mức phạt từ 2 đến 4 lần đối với “xe không chính chủ”, cụ thể như sau:

Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng (trước đây là 100.000 đồng đến 200.000 đồng) đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng (trước đây là 200.000 đồng đến 400.000 đồng) đối với tổ chức là chủ xe nếu không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.

– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng (trước đây là 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng) đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng (trước đây là 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng) đối với tổ chức là chủ xe nếu không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô.

luật giao thông đường bộ cho xe máy
Luật giao thông đường bộ cho xe máy

Nghị định 100/2019/NĐ-CP bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2020 và thay thế cho Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

MỨC PHẠT CÁC LỖI GIAO THÔNG CƠ BẢN

STT

Lỗi

Mức phạt tại Nghị định 100/2019

Mức phạt tại Nghị định 46/2016

1

Không xi nhan khi chuyển làn

100.000 – 200.000 đồng

80.000 – 100.000 đồng

2

Không xi nhan khi chuyển hướng

400.000 – 600.000 đồng

300.000 – 400.000 đồng

3

Chở theo 02 người

200.000 – 300.000 đồng

100.000 – 200.000 đồng

4

Chở theo 03 người

400.000 – 600.000 đồng

(tước Bằng từ 01 – 03 tháng)

300.000 – 400.000 đồng
(tước Bằng từ 01 – 03 tháng)

5

Không xi nhan, còi khi vượt trước

100.000 – 200.000 đồng

60.000 – 80.000 đồng

6

Dùng điện thoại, thiết bị âm thanh (trừ thiết bị trợ thính)

600.000 – 01 triệu đồng

(tước Bằng từ 01 – 03 tháng)

100.000 – 200.000 đồng

7

Vượt đèn đỏ

600.000 – 01 triệu đồng

(tước Bằng từ 01 – 03 tháng)

300.000 – 400.000 đồng
(bị tước Bằng từ 01 – 03 tháng)

8

Sai làn

400.000 – 600.000 đồng

300.000 – 400.000 đồng

9

Đi ngược chiều

01 – 02 triệu đồng

300.000 – 400.000 đồng

10

Đi vào đường cấm

400.000 – 600.000 đồng

300.000 – 400.000 đồng

11

Không gương chiếu hậu

100.000 – 200.000 đồng

80.000 – 100.000 đồng

12

Không mang Bằng

100.000 – 200.000 đồng

80.000 – 100.000 đồng

13

Không có Bằng

800.000 đồng – 1.2 triệu đồng

800.000 đồng – 1.2 triệu đồng

14

Không mang đăng ký xe

100.000 – 200.000 đồng

80.000 – 120.000 đồng

15

Không có đăng ký xe

300.000 – 400.000 đồng

300.000 – 400.000 đồng

16

Không có hoặc không mang bảo hiểm

100.000 – 200.000 đồng

80.000 – 120.000 đồng

17

Không đội mũ bảo hiểm

200.000 – 300.000 đồng

100.000 – 200.000 đồng

18

Vượt phải

400.000 – 600.000 đồng

300.000 – 400.000 đồng

19

Dừng, đỗ không đúng nơi quy định

200.000 – 300.000 đồng

100.000 – 200.000 đồng

20

Có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 mg/100 ml máu hoặc dưới 0.25 mg/1 lít khí thở

02 – 03 triệu đồng

(tước Bằng từ 10 – 12 tháng)

Không phạt

21

Nồng độ cồn vượt quá 50 mg đến 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0.25 đến 0.4 mg/1 lít khí thở

04 – 05 triệu đồng

(tước Bằng từ 16 – 18 tháng)

01 – 02 triệu đồng
(tước Bằng từ 01 – 03 tháng)

22

Nồng độ cồn vượt quá 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0.4 mg/1 lít khí thở

06 – 08 triệu đồng

(tước Bằng từ 22 – 24 tháng)

03 – 04 triệu đồng
(tước Bằng từ 03 – 05 tháng)

23

Chạy quá tốc độ quy định từ 05 đến dưới 10 km/h

200.000 – 300.000 đồng

100.000 – 200.000 đồng

24

Chạy quá tốc độ quy định từ 10 đến 20 km/h

600.000 đồng – 01 triệu đồng

500.000 đồng – 01 triệu đồng

25

Chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h

04 – 05 triệu đồng

(tước Bằng từ 02 – 04 tháng)

03 – 04 triệu đồng
(tước Bằng từ 01 – 03 tháng)

Đến với Luật Loan Loan, Qúy khách hàng sẽ được tư vấn về vấn đề liên quan đến luật giao thông đường bộ xe máy sao cho phù hợp với tình hình tài chính cũng như mong muốn của mình.

Luật Loan Loan sẽ giúp cho Qúy khách hàng tìm hiểu những vấn đề liên quan đến luật xe máy nhanh chóng và thuận lợi.

Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề luật giao thông đường bộ 2020 cho xe máy,  Qúy khách hành vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn.

Recommended For You

About the Author:

Hotline: 0347 362 775
Tư Vấn Online
Gọi: 0347 362 775