HƯỞNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Cũng như bảo hiểm xã hội một lần, rất nhiều người lao động sau khi chấm dứt tham gia bảo hiểm xã hội đã lựa chọn hưởng bảo hiểm xã hội một lần để được một khoản tiền trước mắt để trang trải cuộc sống.

Tuy nhiên người lao động cũng không nắm rõ cách tính tiền bảo hiểm thất nghiệp. Bài viết dưới đây sẽ giúp các bạn tham khảo thêm về mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp, cách hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Căn cứ pháp lý:

Luật Việc làm năm 2013

Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động tham gia ký kết các hợp đồng lao động/ hợp đồng làm việc sau phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp:

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn

Hợp đồng lao động xác định thời hạn

Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Điều 49 Luật Việc làm năm 2013 nêu rõ, người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu có đủ các điều kiện dưới đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp:

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái luật;

Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ:

12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động xác định hoặc không xác định thời hạn;

12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 – 12 tháng.

3. Đã đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại trung tâm dịch vụ việc làm.

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp:

Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

Đi học có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cai nghiện bắt buộc;

Bị tạm giam; phạt tù;

Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

Chết.

Lưu ý: Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.

Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ Luật Việc làm và Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định hồ sơ hưởng BHTN bao gồm:

Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu do Bộ LĐTBXH quy định);

Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc hợp đồng làm việc (HĐLV) đã hết hạn; quyết định thôi việc hoặc quyết định sa thải hoặc quyết định kỷ luật buộc thôi việc hoặc thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV;

Sổ BHXH

2 ảnh 3 x 4

CMTND, sổ hộ khẩu/sổ tạm trú photto nếu nộp hồ sơ hưởng tại nơi cư trú và kèm theo bản gốc để đối chiếu

hưởng bảo hiểm thất nghiệp
hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của chế độ hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Bước 1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV, NLĐ chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ cho Trung tâm Giới thiệu việc làm (TTGTVL) tại địa phương nơi NLĐ muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Bước 2. Thời hạn giải quyết hồ sơ

Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động (NLĐ) chưa tìm được việc làm thì trung tâm giới thiệu việc làm (TTGTVL) thực hiện xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, TTGTVL ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo sổ BHXH có xác nhận trả cho NLĐ.

Trường hợp NLĐ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì TTGTVL phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thời điểm tính hưởng trợ cấp thất nghiệp: Ngày thứ 16 tính từ ngày nộp hồ sơ.

Bước 3. Nhận tiền chi trả trợ cấp thất nghiệp

Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ thời điểm có quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp, cơ quan BHXH tại địa phương thực hiện chi trả tiền trợ cấp tháng đầu cho NLĐ kèm theo thẻ BHYT.

Hàng tháng, cơ quan BHXH thực hiện chi trả trợ cấp TN trong vòng 12 ngày tính từ ngày hưởng trợ cấp TN tháng đó nếu không  nhận được quyết định tạm dừng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của NLĐ.

Bước 4: Thông báo tìm việc hàng tháng của NLĐ

Hàng tháng NLĐ phải đến Trung tâm dịch vụ việc làm thông báo về việc tìm việc làm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo đúng lịch hẹn kèm theo Quyết định trợ cấp thất nghiệp).

Cách tính tiền bảo hiểm thất nghiệp

Theo quy định tại Điều 50 Luật Việc làm 2013, người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được hưởng trợ cấp với mức như sau:

Mức trợ cấp hàng tháng

=

60%

x

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp

Trong đó, thời gian hưởng trợ cấp phụ thuộc vào số tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp: Cứ đóng đủ 12 – 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Đối với người thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định

Mức hưởng tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở.

Từ 01/01/2020, người thất nghiệp được nhận 5 x 1,49 triệu đồng/tháng = 7,45 triệu đồng/tháng.

Từ 01/7/2020, số tiền này lên tới 5 x 1,6 triệu đồng/tháng = 8 triệu đồng/tháng

Đối với người thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định

Mức hưởng tối đa không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng.

Do đó, mức trợ cấp thất nghiệp tối đa năm 2020 mà người lao động sẽ nhận là:
 

Vùng

Mức lương tối thiểu vùng

Mức trợ cấp thất nghiệp tối đa

Vùng I

4,42 triệu đồng/tháng

22,1 triệu đồng/tháng

Vùng II

3,92 triệu đồng/tháng

19,6 triệu đồng/tháng

Vùng III

3,43 triệu đồng/tháng

17,15 triệu đồng/tháng

Vùng IV

3,07 triệu đồng/tháng

15,35 triệu đồng/tháng

Tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp cũng tăng tương ứng

Tương tự như mức hưởng tối đa, mức lương tối đa đóng bảo hiểm thất nghiệp 2020 cũng có sự khác nhau giữa người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và do người sử dụng lao động quyết định.

Điều 58 Luật Việc làm 2013 nêu rõ:

Đối với người thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định

Trường hợp tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn 20 tháng lương cơ sở thì mức lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 20 tháng lương cơ sở tại thời điểm đóng.

Do đó, trong năm 2020, những lao động này sẽ đóng:

Từ 01/01/2020, tối đa 20 x 1,49 triệu đồng/tháng = 29,8 triệu đồng/tháng.

Từ 01/7/2020, tối đa 20 x 1,6 triệu đồng/tháng = 32 triệu đồng/tháng.

Đối với người thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định

Trường hợp tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì mức lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.

Vùng

Mức lương tối thiểu vùng năm 2020

Mức lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa

Vùng I

4,42 triệu đồng/tháng

88,4 triệu đồng/tháng

Vùng II

3,92 triệu đồng/tháng

78,4 triệu đồng/tháng

Vùng III

3,43 triệu đồng/tháng

68,6 triệu đồng/tháng

Vùng IV

3,07 triệu đồng/tháng

61,4 triệu đồng/tháng

Thời gian tính trợ cấp thất nghiệp

Cũng tại Luật việc làm, cụ thể khoản 2 Điều 50 có nêu:

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 – 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Theo quy định pháp luật, người lao động có thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng cho đền 36 tháng thì được hưởng 03 tháng bảo hiểm thất nghiệp, từ năm thứ tư trở đi mỗi một năm đủ 12 tháng được hưởng thêm 01 tháng bảo hiểm thất nghiệp nữa nhưng tối đa không quá 12 tháng. Cụ thể:

Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 1 năm đến đủ 3 năm = 03 tháng thất nghiệp.

Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 4 năm = 04 tháng thất nghiệp.

Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 5 năm = 05 tháng thất nghiệp.

Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 năm = 12 tháng thất nghiệp.

Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 năm trở lên = 12 tháng thất nghiệp.

Thời điểm hưởng trợ cấp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Về thời hạn nhận bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ theo quy định tại Điều 46  Luật việc làm năm 2013:

Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp

Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.”

Theo quy định trên, thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm là 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động làm việc, chứ không phụ thuộc vào thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Hướng dẫn liên hệ số điện thoại dịch vụ hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn, giải đáp thắc mắc pháp luật về lĩnh vực bảo hiểm thất nghiệp vui lòng gọi đến số điện thoại tư vấn hưởng bảo hiểm thất nghiệp nghe hướng dẫn và lựa chọn lĩnh vực cần tư vấn để kết nối trực tiếp với luật sư, chuyên viên tư vấn của chúng tôi.

Thời gian hoạt động: Hoạt động từ 8h00 – 21h00 tất cả các ngày trong tuần. Luật sư, chuyên viên tư vấn của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và tư vấn, giải đáp mọi vướng mắc pháp lý mà bạn đề cập.

Nếu có bất kỳ vướng mắc gì về pháp luật cách nhanh chóng và tiện lợi nhất hãy nhấc điện thoại gọi cho chúng thôi theo hướng dẫn sau:

Bước 1: Kết nối với dịch vụ tư vấn hưởng bảo hiểm thất nghiệp bằng cách gọi tới sđt

Bước 2: Nghe lời chào và vui lòng đợi kết nối tới chuyên viên tư vấn

Bước 3: Kết nối với luật sư, chuyên viên tư vấn trong lĩnh vực cần tư vấn và đặt câu hỏi cho luật sư, chuyên viên

Bước 4: Lắng nghe câu trả lời của chuyên viên tư vấn, trao đổi hoặc yêu cầu làm rõ hơn nội dung tư vấn.

Để được giải quyết nhanh chóng, hỗ trợ khi cần thiết và được kết nối nhanh nhất, quý khách hàng hãy lưu hưởng bảo hiểm thất nghiệp vào danh bạ của bạn.

Vui lòng chờ kết nối trong giây lát nếu chưa kết nối được với luật sư bởi yêu cầu tư vấn luật qua điện thoại lớn trong khi số lượng luật sư tư vấn còn hạn chế.

Chúng tôi sẽ cố gắng nâng cao số lượng và chất lượng luật sư tư vấn trong thời gian tới để đáp ứng được nhu cầu ngày càng lớn của khách hàng.

Không đặt các câu hỏi không liên quan đến vấn đề pháp luật, không đặt các câu hỏi xúc phạm thể chế, chống phá Nhà nước, có thái độ không tôn trọng luật sư tư vấn. Chúng tôi có quyền từ chối với những trường hợp nêu trên.

Thông qua hưởng bảo hiểm thất nghiệp, Luật Loan Loan mong muốn sẽ giúp đỡ được Quý khách hàng giải quyết được vấn đề một cách nhanh chóng, phù hợp với quy định của pháp luật và bảo đảm được quyền lợi của mình.

Nếu có bất cứ vướng mắc pháp lý gì về bảo hiểm thất nghiệp hãy liên hệ với chúng tôi theo số điện thoại. Rất mong được đồng hành cùng với Quý khách hàng!

Recommended For You

About the Author:

Hotline: 0347 362 775
Tư Vấn Online
Gọi: 0347 362 775