Bảo hiểm thất nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người bị mất việc (Thất nghiệp) và dường như một phần rất ít người lao động đang làm trợ cấp thất nghiệp cho mình.
Không có việc làm, không có thu nhập là bài toán đang làm đau đầu nhiều người lao động hiện nay. Làm gì để có tiền tiêu khi đang không có việc? Người lao động hãy xét đến các điều kiện của mình để được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời gian này.
Sau khi chấm dứt hợp đồng lao động người lao động được hưởng chế độ thất nghiệp. Điều kiện hưởng thất nghiệp 1 lần của người lao động như thế nào? Bài viết dưới đây Luật Loan Loan sẽ thông tin chi tiết đến người lao động.
Điều kiện để hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Luật Việc Làm số 38/2013/QH13 tại Điều 46 quy định người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp có đủ được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ điều kiện được hưởng bảo hiểm thất nghiệp sau đây:
Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
c) Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này
d) Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
e) Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
Chết.
Đóng bao nhiêu cho Bảo hiểm thất nghiệp
Hàng tháng:
Doanh nghiệp đóng 1%.
Người lao động đóng 1% tiền lương tháng.
Mức tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp thấp nhất được tính bằng mức lương tối thiểu vùng và tối đa bằng 20 lần mức lương tối thiểu vùng
STT Vùng Mức lương tối thiểu vùng năm 2019
1 I 4.180.000 đồng/tháng
2 II 3.710.000 đồng/tháng
3 III 3.250.000 đồng/tháng
4 IV 2.920.000 đồng/tháng
Lưu ý về điều kiện để hưởng bảo hiểm thất nghiệp :
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng trợ cấp thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục, được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng cho đến khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp
Tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính nếu người sử dụng lao động và người lao động đã thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp
Mức hưởng, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Luật Việc Làm số 38/2013/QH13 tại Điều 50 quy định về mức hưởng, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
“1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”
Căn cứ theo quy định trên:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng BHTN, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp theo từng tháng.
Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Căn cứ Luật Việc Làm số 38/2013/QH13 tại Điều 53 quy định:
Về tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau
Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng.
Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian được hưởng theo quyết định thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng.
Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:
Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;
Tìm được việc làm;
Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
Hưởng lương hưu hằng tháng;
Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;
Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;
Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;
Chết;
Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Bị tòa án tuyên bố mất tích;
Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.
Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp sau thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo
Tìm được việc làm;
Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Bị tòa án tuyên bố mất tích;
Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.
Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Thủ tục để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Sau khi đã đủ điều kiện để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp,Người lao động có đủ hồ sơ, thì thực hiện theo trình tự thủ tục sau:
Bước 1. Nộp hồ sơ tới trung tâm dịch vụ việc làm
Khoản 1 Điều 17 Nghị định 28 năm 2015 của Chính Phủ quy định:
Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi muốn nhận trợ cấp (không phụ thuộc vào nơi đang ở hay nơi đang làm việc).
Bước 2. Giải quyết hồ sơ
Cũng theo Nghị định 28, cụ thể khoản 1 Điều 18, trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động chưa tìm được việc làm thì trung tâm giới thiệu việc làm thực hiện xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, trung tâm giới thiệu việc làm ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo sổ bảo hiểm xã hội có xác nhận trả cho người lao động
Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp.
Bước 3. Nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp 1 lần
Trong trường hợp được nhận trợ cấp thất nghiệp, theo khoản 2 Điều 18, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chi trả trợ cấp thất nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội tại địa phương thực hiện chi trả tiền trợ cấp tháng đầu tiên cho người lao động kèm theo thẻ bảo hiểm y tế.
Hàng tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp thất nghiệp trong vòng 12 ngày tính từ ngày hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
Tư vấn pháp luật điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp qua tổng đài
Với dịch vụ này, quý khách hàng không cần đi tìm đến văn phòng tư vấn Luật sư. Chỉ cần một cuộc điện thoại là bạn đã có thể kết nối với Luật sư, trao đổi với Luật sư về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp 1 lần và xin ý kiến tư vấn điều kiện hưởng thất nghiệp 1 lần một cách dễ dàng – tiện lợi – nhanh chóng.
Tất cả mọi khó khan vướng mắc về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp 1 lần của quý khách hàng sẽ đều được giải đáp vấn đề nhanh chóng, kịp thời.
Để liên hệ đến tổng đài tư vấn pháp luật điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp 1 lần của chúng tôi bạn chỉ cần thực hiện thao tác đơn giản như sau:
Bước 1: Kết nối với tổng đài tư vấn pháp luật bằng cách gọi tới sđt để nghe tư vấn điều kiện nhận bảo hiểm thất nghiệp miễn phí
Bước 2: Nghe lời chào và vui lòng đợi kết nối tới chuyên viên tư vấn
Bước 3: Kết nối với chuyên viên tư vấn và đặt câu hỏi điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp 1 lần cho chuyên viên
Bước 4: Lắng nghe câu trả lời của chuyên viên tư vấn, trao đổi hoặc yêu cầu làm rõ hơn nội dung tư vấn (nếu cần thiết).
Luật sư Tư vấn luật bảo hiểm thất nghiệp trực tiếp tại văn phòng luật sư tư vấn
Ngoài hình thức tư vấn luật trực tuyến qua tổng đài luật sư hỗ trợ giải đáp thắc mắc, Luật Loan Loan cung cấp dịch vụ tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng khi bạn có điều kiện về thời gian và khoảng cách địa lý đến gặp luật sư tư vấn trực tiếp
Chúng tôi có đội ngũ Luật sư, công sự chuyên nghiệp, được đào tạo bài bản và đã có nhiều kinh nghiệm giải quyết trong tất cả các lĩnh vực.Luôn sẵn sàng tư vấn cho quý khách hàng có nhu cầu muốn tư vấn trực tiếp tại văn phòng
Mức phí theo thỏa thuận, phù hợp với phạm vi yêu cầu của khách hàng.
Phí dịch vụ được thanh toán sau khi Luật sư cung cấp dịch vụ.
Rất mong được sự hợp tác, quan tâm, góp ý của quý khách hàng, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp để Luật Loan Loan ngày càng nâng cao chất lượng tư vấn pháp luật, đem đến cho quý khách hàng dịch vụ pháp lý hoàn hảo nhất.
Luật Loan Loan với những luật sư đủ kiến thức và dày dăn kinh nghiệp luôn ở chế độ phục vụ tốt nhất cho khách hàng qua tổng đài và mang đến sự hài lòng cho khách hàng sau khi nghe tư vấn.