Câu hỏi: Thưa luật sư, đợt dịch vừa rồi tôi đã bị thất nghiệp, vậy mong luật sư chỉ tôi cách tính lương bảo hiểm thất nghiệp được không ạ?
Trả lời:
Chào bạn!
Thời gian gần đây do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, trong 5 tháng đầu năm có khoảng 5 triệu lao động bị mất việc làm, giảm giờ làm, giảm thu nhập.
Mất việc khiến số người lao động làm đơn xin nhận bảo hiểm thất nghiệp tăng nhanh: 5 tháng, có trên 430.000 người nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 28% so với cùng kỳ 2019.
Không ít người lao động vì không nắm rõ cách tính lương bảo hiểm thất nghiệp mà bị mất đi rất nhiều quyền lợi.
Cũng như bảo hiểm xã hội một lần, rất nhiều người lao động sau khi chấm dứt tham gia bảo hiểm xã hội đã lựa chọn hưởng bảo hiểm xã hội một lần để được một khoản tiền trước mắt để trang trải cuộc sống. Tuy nhiên người lao động cũng không nắm rõ cách tính lương bảo hiểm thất nghiệp.
Sau đây chúng tôi xin được giải đáp thắc mắc của bạn về vấn đề điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp và cách tính lương bảo hiểm thất nghiệp như sau:
Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động tham gia ký kết các hợp đồng lao động/ hợp đồng làm việc sau phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp:
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn
Hợp đồng lao động xác định thời hạn
Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Điều kiện hưởng lương bảo hiểm thất nghiệp:
Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:
Chấm dứt hợp đồng lao động trừ các trường hợp: người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động không xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
Người lao động chết.
Lưu ý: Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động NLĐ nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm.
Cách tính hưởng lương bảo hiểm thất nghiệp
Theo quy định tại Điều 50 Luật Việc làm năm 2013, hàng tháng, người lao động có đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng trợ cấp với mức:
Mức trợ cấp thất nghiệp=60% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp
Lưu ý: Mức trợ cấp hàng tháng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
Cụ thể, cách tính lương bảo hiểm thất nghiệp được tính như sau:
Đối với người thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định
Từ 01/01/2020, mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng nên mức trợ cấp thất nghiệp tối đa là 5 x 1,49 triệu đồng/tháng = 7,45 triệu đồng/tháng.
Từ 01/7/2020, mức lương cơ sở là 1,6 triệu đồng/tháng nên mức trợ cấp thất nghiệp tối đa là 5 x 1,6 triệu đồng/tháng = 8 triệu đồng/tháng.
Đối với người thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định
Mức lương tối thiểu vùng của vùng I là 4,42 triệu đồng/tháng nên mức trợ cấp thất nghiệp tối đa là 5 x 4,42 triệu đồng/tháng = 22,1 triệu đồng/tháng.
Mức lương tối thiểu vùng của vùng II là 3,92 triệu đồng/tháng nên mức trợ cấp thất nghiệp tối đa là 5 x 3,92 triệu đồng/tháng = 19,6 triệu đồng/tháng.
Mức lương tối thiểu vùng của vùng III là 3,43 triệu đồng/tháng nên mức trợ cấp thất nghiệp tối đa là 5 x 3,43 triệu đồng/tháng = 17,15 triệu đồng/tháng.
Mức lương tối thiểu vùng của vùng IV là 3,07 triệu đồng/tháng nên mức trợ cấp thất nghiệp tối đa là 5 x 3,07 triệu đồng/tháng = 15,35 triệu đồng/tháng.
Cách tính thời gian lương bảo hiểm thất nghiệp
Cũng tại Luật này, cụ thể khoản 2 Điều 50 có nêu:
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 – 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Thời điểm hưởng trợ cấp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Ví dụ:
Ông A đóng bảo hiểm thất nghiệp được 52 tháng với mức lương bình quân 06 tháng cuối cùng là 05 triệu đồng/tháng.
Thời gian được hưởng bảo hiểm thất nghiệp của ông A như sau:
36 tháng đầu tiên, ông A được hưởng 03 tháng trợ cấp.
12 tháng tiếp theo, ông A được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp.
04 tháng dư còn lại, ông A sẽ được cộng dồn cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo.
Như vậy, ông A sẽ được hưởng 04 tháng trợ cấp thất nghiệp và mức hưởng mỗi tháng sẽ là 5 triệu đồng/tháng x 60% = 3 triệu đồng/tháng.
Hồ sơ hưởng lương bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (Mẫu tải văn bản);
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động;
Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
Quyết định thôi việc;
Quyết định sa thải;
Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Sổ bảo hiểm xã hội.
Thủ tục hưởng lương bảo hiểm thất nghiệp 2020
Sau khi có đủ hồ sơ, người lao động thực hiện theo trình tự sau:
Bước 1. Nộp hồ sơ tới trung tâm dịch vụ việc làm
Khoản 1 Điều 17 Nghị định 28 năm 2015 của Chính Phủ quy định:
Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi muốn nhận trợ cấp (không phụ thuộc vào nơi đang ở hay nơi đang làm việc).
Bước 2. Giải quyết hồ sơ
Cũng theo Nghị định 28, cụ thể khoản 1 Điều 18, trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động chưa tìm được việc làm thì trung tâm giới thiệu việc làm thực hiện xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, trung tâm giới thiệu việc làm ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo sổ bảo hiểm xã hội có xác nhận trả cho người lao động
Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp.
Bước 3. Nhận tiền chi trả trợ cấp thất nghiệp
Trong trường hợp được nhận trợ cấp thất nghiệp, theo khoản 2 Điều 18, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chi trả trợ cấp thất nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội tại địa phương thực hiện chi trả tiền trợ cấp tháng đầu tiên cho người lao động kèm theo thẻ bảo hiểm y tế.
Hàng tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp thất nghiệp trong vòng 12 ngày tính từ ngày hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
Ví dụ:
Ngày 01/01/2020, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.
Ngày 20/01/2020, trung tâm dịch vụ việc làm ra Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.
Ngày bắt đầu tính hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày 16/01/2020.
Ngày chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên: Từ 20/01 – 25/01/2020.
Ngày chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng thứ 2: Từ 16/02 – 27/02/2020.
Ngày chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng thứ 2: Từ 16/03 – 27/03/2020.
Bước 4. Hàng tháng thông báo tìm kiếm việc làm
Khoản 1 Điều 19 Nghị định này còn quy định, hàng tháng người lao động phải đến trung tâm dịch vụ việc làm để thông báo về việc tìm kiếm việc làm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo đúng lịch hẹn kèm theo Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp).
Trên đây là những nội dung về dịch vụ luật sư tư vấn cách tính lương bảo hiểm thất nghiệp mà Luật Loan Loan muốn cung cấp đến quý khách hàng. Hy vọng phần tư vấn về vấn đề cách tính lương bảo hiểm thất nghiệp trên đây sẽ hữu ích với bạn.
Quý khách hàng có nhu cầu tìm kiếm luật sư cách tính lương bảo hiểm thất nghiệp chỉ cần nhấc máy và gọi ngay về số điện thoại tư vấn pháp luật, đội ngũ luật sư của Luật Loan Loan luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vấn đề vướng mắc pháp lý trong lĩnh vực bảo hiểm mà bạn đang gặp phải.
Bước 1: Kết nối với tổng đài luật sư cách tính lương bảo hiểm thất nghiệp bằng cách gọi tới sđt
Bước 2: Nghe lời chào và vui lòng đợi kết nối tới chuyên viên tư vấn
Bước 3: Kết nối với luật sư, chuyên viên tư vấn trong lĩnh vực doanh nghiệp và đặt câu hỏi cho luật sư, chuyên viên
Bước 4: Lắng nghe câu trả lời của chuyên viên tư vấn, trao đổi hoặc yêu cầu làm rõ hơn nội dung tư vấn.
Với việc liên hệ với tổng đài quý khách sẽ Tiết kiệm thời gian, công sức, chi phí; Được đội ngũ luật sư, chuyên viên tư vấn pháp lý có chuyên môn giàu kinh nghiệm chia sẻ và giải đáp những thắc mắc với thái độ phục vụ chuyên nghiệp – tận tâm; bảo mật tuyệt đối thông tin và bí mật đời tư.
Với nhiều năm kinh nghiệm trong mọi lĩnh vực tư vấn cách tính lương bảo hiểm thất nghiệp chúng tôi hiểu được rằng chỉ đọc qua quy định pháp luật thôi là chưa đủ, vậy nên bạn cần được tư vấn về những quy định pháp luật được hiểu như thế nào là đúng nhất, tránh hiểu sai lệch và thực hiện sai những dụng ý của nhà làm luật.
Vậy nên gọi đến tổng đài tư vấn cách tính lương bảo hiểm thất nghiệp là rất cần thiết để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về địa chỉ Email
Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp hơn nữa để chúng tôi được ngày càng hoàn thiện hơn.